Những điều cần biết về CO form D

Xuất nhập khẩu hàng hóa tại Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh. Khái niệm về CO nói chung và CO form D nói riêng đã trở nên quen thuộc với nhiều người. Vậy thì giấy tờ này có ý nghĩa như thế nào? Quy trình để xin cấp giấy chứng nhận CO mẫu D diễn ra như thế nào? Đọc bài viết sau đây của HDG Logistics để hiểu rõ hơn về vấn đề này.

CO form D là gì? Khái niệm CO form D.

Đầu tiên, CO (Certificate of Origin) là chứng từ xác nhận nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa. C/O form D là loại chứng từ dành cho hàng hóa xuất khẩu sang các nước ASEAN, cho phép hưởng ưu đãi thuế quan theo hiệp định CEPT.

Chứng nhận CO được cấp theo các hiệp định thương mại tự do FTA, ký kết đa phương hoặc song phương.

Khi người nhập khẩu có C/O form D và xuất trình cho hải quan, hàng hóa sẽ được miễn thuế nhập khẩu. Do đó, khi xuất khẩu sang ASEAN, bên nhập khẩu thường yêu cầu bên xuất khẩu phải cung cấp chứng từ này.

Dựa trên Điều 7 Phụ lục I về cơ chế chứng nhận xuất xứ và kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa được ban hành kèm theo Thông tư 10/2022/TT-BCT liên quan đến CO form D:

  • CO form D phải được lập bằng tiếng Anh, sử dụng giấy màu trắng khổ A4, tuân theo mẫu tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục II của Thông tư 10/2022/TT-BCT.
  • Một bộ CO bao gồm một bản gốc và hai bản sao.
  • Mỗi CO được cấp sẽ mang một số tham chiếu riêng do tổ chức cấp CO cung cấp.
  • CO phải có chữ ký và dấu xác nhận của tổ chức cấp. Chữ ký và dấu này có thể được thực hiện thủ công hoặc dưới dạng điện tử. Các nước thành viên có quyền chấp nhận chữ ký và con dấu điện tử, tùy theo quy định pháp luật của quốc gia mình.Bản chính của CO được Nhà xuất khẩu gửi cho Nhà nhập khẩu để nộp cho cơ quan hải quan tại cảng hoặc địa điểm nhập khẩu của quốc gia thành viên. Bản sao thứ hai do tổ chức cấp CO của nước xuất khẩu lưu trữ, và bản sao thứ ba được giữ lại bởi Nhà xuất khẩu.

Xem thêm: Hướng dẫn khai CO form E chi tiết – HDG Logistics

Điều kiện được cấp chứng nhận xuất xứ mẫu D

Hàng hóa phải thỏa mãn các điều kiện quy định mới được cấp giấy chứng nhận CO form D:

  • Lô hàng phải chứa ít nhất 40% sản phẩm có nguồn gốc từ các quốc gia ASEAN.
  • Hàng hóa cần được vận chuyển giữa các nước thành viên của ASEAN.
  • Hàng hóa có thể được chuyển qua các quốc gia không phải là thành viên của ASEAN, miễn là chúng không được bán hoặc tiêu dùng tại đó. Việc vi phạm sẽ dẫn đến việc không cấp giấy chứng nhận CO.

Hồ sơ xin cấp CO form D

Để được cấp CO Form D từ các cơ quan chức năng, bạn cần chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ sau:

  • Bản sao vận đơn đường biển
  • Bản gốc hóa đơn thương mại
  • Bản gốc phiếu đóng gói
  • Bản sao tờ khai hải quan đã thông quan
  • Bản sao giải trình quy trình sản xuất sản phẩm từ nguyên liệu đầu vào
  • Bản sao bảng định mức nguyên liệu: % nguyên liệu A, % nguyên liệu B… trong lô hàng
  • Bản sao hóa đơn mua bán nguyên liệu trong nước hoặc tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu
  • Bản sao và bản gốc hóa đơn mua bán sản phẩm xuất khẩu để đối chiếu
  • Đơn đề nghị cấp CO của Bộ Công Thương theo Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN
  • Các giấy tờ khác như giấy phép xuất khẩu, hợp đồng mua bán, công văn cam kết, phụ liệu hoặc sản phẩm xuất khẩu và chứng từ chứng minh xuất xứ sản phẩm. Tùy thuộc vào từng mặt hàng, cán bộ sẽ hướng dẫn doanh nghiệp cung cấp các giấy tờ cần thiết.

Doanh nghiệp cần khai báo online trên hệ thống cấp CO của Bộ Công Thương. Sau khi được duyệt online và nhận mã số CO, doanh nghiệp sẽ in mã số đó lên form CO.

Hướng dẫn kê khai CO mẫu D cho hàng hoá xuất khẩu

C/O phải được kê khai bằng tiếng Anh và đánh máy. Nội dung kê khai C/O cụ thể như sau:

Ô số 1: Ghi tên giao dịch của người xuất khẩu, địa chỉ, và tên quốc gia xuất khẩu (Việt Nam).

Ô số 2: Điền tên người nhận hàng, địa chỉ, và tên quốc gia nhập khẩu.

Ô trên cùng bên phải: Ghi số tham chiếu do cơ quan hoặc tổ chức cấp C/O cung cấp. Số tham chiếu bao gồm 13 ký tự, được chia thành 5 nhóm, với quy cách ghi cụ thể như sau:
a) Nhóm 1: Ghi tên quốc gia thành viên xuất khẩu, trong trường hợp này là Việt Nam, sử dụng 2 ký tự “VN”.
b) Nhóm 2: Ghi tên quốc gia thành viên nhập khẩu thuộc khối ASEAN, được biểu thị bằng 2 ký tự tương ứng.

BN: Bru-nây MM: Mi-an-ma
KH: Cam-pu-chia PH: Phi-lip-pin
ID: In-đô-nê-xi-a SG: Xinh-ga-po
LA: Lào TH: Thái Lan
MY: Ma-lai-xi-a

c) Nhóm 3: bao gồm hai ký tự cuối cùng của năm phát hành C/O. Ví dụ: nếu C/O được cấp vào năm 2020, sẽ ghi là “20”;

d) Nhóm 4: mã số của cơ quan cấp C/O, gồm hai ký tự. Danh sách các cơ quan cấp C/O được liệt kê tại Phụ lục V đi kèm với Thông tư này. Bộ Công Thương sẽ cập nhật danh sách này thường xuyên để phản ánh bất kỳ thay đổi nào về các cơ quan cấp C/O;

đ) Nhóm 5: số thứ tự của C/O, gồm năm ký tự;

e) Có một dấu gạch ngang “-” giữa nhóm 1 và nhóm 2. Có một dấu gạch chéo “/” giữa nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5.

Ví dụ: Nếu Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Thành phố Hồ Chí Minh cấp C/O số thứ 6 cho một lô hàng xuất khẩu sang Thái Lan trong năm 2022, thì số tham chiếu của C/O sẽ được ghi là: VN-TH 22/02/00006.

Ô số 3: Ghi ngày khởi hành và tên phương tiện vận tải; nếu là máy bay, ghi “By air”, nếu là đường biển, ghi tên tàu và cảng dỡ hàng.

Ô số 4: Cơ quan Hải quan tại cảng hoặc địa điểm nhập khẩu sẽ đánh dấu √ vào ô phù hợp.

Ô số 5: Ghi số thứ tự của mỗi mặt hàng, nếu có nhiều mặt hàng trên một C/O.

Ô số 6: Ghi ký hiệu và số hiệu của kiện hàng.

Ô số 7: Ghi số lượng kiện hàng, loại kiện hàng và mô tả hàng hóa, bao gồm số lượng và mã HS của nước nhập khẩu.

Ô số 8: Ghi tiêu chí xuất xứ của hàng hóa.

Hàng hóa được sản xuất tại nước ghi đầu tiên ở ô số 11 của C/O: Điền vào ô số 8:
a) Hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại nước xuất khẩu theo Điều 3 của Phụ lục I “WO”
b) Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy theo Điều 4 của Phụ lục I
• Hàm lượng giá trị khu vực Ghi hàm lượng thực tế, ví dụ: “40%”
• Chuyển đổi mã số hàng hóa Ghi tiêu chí cụ thể, ví dụ: “CC” hoặc “CTH” hoặc “CTSH”
• Công đoạn gia công chế biến cụ thể “SP”
• Tiêu chí kết hợp Ghi tiêu chí kết hợp cụ thể, ví dụ: “CTSH + 35%”
c) Hàng hóa đáp ứng khoản 2 Điều 6 Phụ lục I (cộng gộp từng phần) ban hành kèm theo Thông tư số 22/2016/TT-BCT “PC x%” trong đó “x” là tỉ lệ phần trăm của hàm lượng giá trị khu vực lớn hơn 20% nhưng nhỏ hơn 40%, ví dụ “PC 25%”

Ô số 9: Ghi trọng lượng tổng cả bì của hàng hóa (hoặc số lượng khác) và giá trị FOB, áp dụng khi hàng hóa xuất khẩu từ hoặc nhập khẩu vào Campuchia, Indonesia hoặc Lào, sử dụng tiêu chí RVC để xác định nguồn gốc của hàng hóa.

Ô số 10: Ghi số và ngày phát hành của hóa đơn thương mại.

Ô số 11:

Dòng đầu tiên: Ghi tên nước xuất xứ của hàng hóa bằng chữ in hoa, ví dụ: “VIỆT NAM”.

Dòng thứ hai: Ghi đầy đủ tên nước nhập khẩu bằng chữ in hoa.

Dòng thứ ba: Ghi địa điểm và ngày tháng năm đề nghị cấp C/O cùng với chữ ký của người đề nghị.

Ô số 12: Dành cho cơ quan, tổ chức cấp C/O để ghi ngày cấp, chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu của cơ quan, tổ chức cấp C/O.

Ô số 13:

a) Đánh dấu √ vào ô “Third Country Invoicing” nếu hóa đơn thương mại được phát hành bởi công ty ở nước thứ ba hoặc nhà xuất khẩu ASEAN đại diện cho công ty đó. Thông tin về tên công ty và quốc gia phải được ghi vào ô số 7.

b) Đánh dấu √ vào ô “Back-to-Back CO” khi cơ quan cấp C/O của nước trung gian cấp C/O giáp lưng theo Điều 13 Phụ lục I của Thông tư này. Ghi số tham chiếu và ngày cấp C/O ban đầu vào ô số 7.

c) Đánh dấu √ vào ô “Exhibitions” cho hàng hóa từ Nước thành viên xuất khẩu tham gia triển lãm ở nước khác và bán trong hoặc sau triển lãm để nhập khẩu vào Nước thành viên. Ghi tên triển lãm và địa chỉ tổ chức vào ô số 2.

d) Đánh dấu √ vào ô “Issued Retroactively” nếu C/O được cấp do sai sót, quên lãng, hoặc lý do chính đáng khác theo Điều 10 Phụ lục I của Thông tư này.

đ) Đánh dấu √ vào ô “Accumulation” khi hàng hóa có xuất xứ từ nước thành viên được dùng làm nguyên liệu ở nước thành viên khác để sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh.

e) Đánh dấu √ vào ô “Partial Accumulation” khi giá trị khu vực của nguyên liệu ít hơn 40% nhưng từ 20% trở lên và C/O được cấp để cộng gộp theo Điều 6 Phụ lục I của Thông tư số 22/2016/TT-BCT.

g) Đánh dấu √ vào ô “De Minimis” nếu hàng hóa không đáp ứng tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa nhưng giá trị nguyên liệu không vượt quá 10% giá trị FOB của sản phẩm theo Điều 9 Phụ lục I của Thông tư số 22/2016/TT-BCT.

h) Ô số 13 có thể được đánh dấu √ bằng tay hoặc máy vi tính.

Khi không có đủ không gian để liệt kê tất cả các mặt hàng trên C/O, thương nhân có thể sử dụng Tờ khai bổ sung đi kèm. Tờ khai bổ sung cần chứa đầy đủ thông tin theo quy định từ mục 6 đến mục 13 của Phụ lục này. Nó cũng cần được đánh số trang/tổng số trang (kể cả C/O) và phải ghi rõ số tham chiếu của C/O tương ứng.

Các trường hợp bị từ chối cấp C/O mẫu D

Hầu hết các trường hợp đều được cấp CO form D. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp cơ quan quản lý từ chối cấp giấy chứng nhận này vì các lý do sau:

  • Hồ sơ đề nghị cấp CO không chính xác, nội dung không nhất quán hoặc thiếu các giấy tờ cần thiết.
  • CO form D có dấu hiệu tẩy xóa, bị mờ hoặc sử dụng nhiều loại mực khác nhau.
  • Hàng hóa không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ hoặc không đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng.

Trên đây là toàn bộ thông tin về giấy chứng nhận CO form D và các điều kiện cần thiết để được cấp loại chứng nhận này. Với vai trò quan trọng của CO trong hoạt động xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp nên nghiên cứu kỹ lưỡng và chuẩn bị đầy đủ chứng từ để đảm bảo quá trình xin cấp diễn ra thuận lợi.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *