Làm thế nào để khai CO form E? Mức thuế áp dụng từ Trung Quốc đến Việt Nam là bao nhiêu? Đây là những câu hỏi thường gặp của các doanh nghiệp muốn nhập khẩu mỹ phẩm từ Trung Quốc vào Việt Nam. Hai quốc gia đã ký kết Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN – Trung Quốc (ACFTA). Áp dụng mức thuế ưu đãi cho nhập khẩu mỹ phẩm, giảm xuống còn 0%, rất có lợi cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về cách khai CO form E từ HDG Logistics.
CO FORM E LÀ GÌ
CO form E là gì và mục đích của nó ra sao? Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu E được phát hành theo Hiệp định ACFTA giữa ASEAN và Trung Quốc, nhằm xác nhận rằng hàng hóa có nguồn gốc từ các nước thành viên của hiệp định. Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam sử dụng CO form E thường có nguồn gốc từ Trung Quốc.
Mục đích của CO form E hợp lệ là để chứng minh nguồn gốc của hàng hóa, qua đó xác định mức thuế nhập khẩu ưu đãi. Mức thuế này dựa trên HS code của từng mặt hàng cụ thể. Ví dụ, đối với việc nhập khẩu mỹ phẩm từ Trung Quốc, thuế nhập khẩu ưu đãi thường là 0%.
Tương tự, hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam hoặc các nước ASEAN, khi có CO form E, sẽ xác nhận nguồn gốc từ Việt Nam hoặc ASEAN, giúp doanh nghiệp nhập khẩu Trung Quốc hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu tại quốc gia của họ.

Theo quy định tại Điều 19 Thông tư 12/2019/TT-BCT về CO mẫu E:
– CO mẫu E phải được in trên giấy trắng, cỡ A4 theo tiêu chuẩn ISO và tuân thủ mẫu quy định tại Phụ lục II đi kèm với Thông tư này. Mẫu E bao gồm một bản gốc (Original) và hai bản sao (Duplicate và Triplicate). Tất cả các kê khai trên CO mẫu E phải được thực hiện bằng tiếng Anh.
– Trong trường hợp C/O mẫu E gồm nhiều trang, các trang sau phải tuân theo C/O mẫu E được quy định tại khoản 1 của Điều này và phải có chữ ký, con dấu, và số tham chiếu giống hệt trang đầu tiên.
– Mỗi C/O mẫu E được gán một số tham chiếu duy nhất, dành cho một lô hàng cụ thể, và có thể bao gồm một hoặc nhiều mặt hàng.
– Bản gốc CO mẫu E phải được nhà xuất khẩu gửi cho nhà nhập khẩu để nộp tại cơ quan hải quan ở cảng hoặc địa điểm nhập khẩu. Bản sao Duplicate được lưu giữ bởi cơ quan, tổ chức cấp C/O của nước xuất khẩu. Bản sao Triplicate được lưu giữ bởi nhà xuất khẩu.
– Nếu CO mẫu E bị từ chối, cơ quan hải quan của nước nhập khẩu sẽ đánh dấu vào mục tương ứng ở Ô số 4 trên CO mẫu E.
– Khi CO mẫu E bị từ chối theo quy định tại khoản 5 Điều này, cơ quan hải quan nước nhập khẩu có thể xem xét chấp nhận các giải trình từ cơ quan, tổ chức cấp CO để cân nhắc việc áp dụng ưu đãi thuế quan. Các giải trình từ cơ quan, tổ chức cấp CO cần phải chi tiết và giải thích rõ ràng vấn đề mà nước nhập khẩu yêu cầu.
Các cơ quan cấp Chứng nhận xuất xứ Form E
Danh mục các cơ quan, tổ chức cấp CO form E của Việt Nam được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 12/2019/TT-BCT, cụ thể như sau:
– Các Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu thuộc Bộ Công Thương.
– Các Ban quản lý Khu công nghiệp và Khu chế xuất được Bộ Công Thương ủy quyền.
Thời gian làm việc để nhận và trả kết quả Chứng nhận xuất xứ Form E:
– Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Buổi sáng từ 7h30 đến 11h00, buổi chiều từ 13h30 đến 16h00.
– Thời gian trả hồ sơ: Buổi sáng từ 8h00 đến 11h30, buổi chiều từ 14h00 đến 16h30.
HỒ SƠ XIN CẤP CO FORM E
Để xin cấp CO form E, doanh nghiệp cần chuẩn bị các hồ sơ sau:
– Đơn đề nghị cấp C/O đã được điền đầy đủ và hợp lệ.
– Mẫu C/O đã được điền đầy đủ gồm một bản gốc và ba bản sao.
– Tờ khai hải quan xuất khẩu đã hoàn tất thủ tục hải quan, bản sao có chữ ký của người có thẩm quyền và dấu xác nhận “sao y bản chính”.
– Commercial Invoice/Packing list của doanh nghiệp: một bản.
– Bảng giải trình quy trình sản xuất: Dành cho doanh nghiệp lần đầu xin cấp C/O hoặc sản phẩm lần đầu được xin cấp, cần giải trình các bước sản xuất thành phẩm cuối cùng.
– Bill of Lading (Vận đơn): một bản sao có dấu đỏ của doanh nghiệp và dấu “sao y bản chính”.
– Tổ chức cấp C/O có thể yêu cầu người xin cấp cung cấp thêm các chứng từ liên quan đến sản phẩm xuất khẩu như tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu; giấy phép xuất khẩu; hợp đồng mua bán; hóa đơn giá trị gia tăng mua bán nguyên liệu, phụ liệu trong nước; mẫu nguyên liệu, phụ liệu hoặc sản phẩm xuất khẩu; và các chứng từ khác để chứng minh xuất xứ sản phẩm.
– Đối với doanh nghiệp tham gia eCOSys, mọi chứng từ sẽ được ký điện tử và truyền tự động đến tổ chức cấp C/O. Tổ chức cấp C/O sẽ kiểm tra tính hợp lệ của thông tin trên hồ sơ mạng và cấp C/O cho thương nhân khi nhận đủ bộ hồ sơ giấy. Truy cập website kê khai CO form E điện tử tại: http://ecosys.gov.vn
Hướng dẫn khai CO form E chi tiết
Hướng dẫn khai CO form E xuất khẩu chi tiết (Giấy chứng nhận xuất xứ form E) được trình bày tại Phụ lục III, đi kèm với Thông tư số 12/2019/TT-BCT, được mô tả cụ thể như sau:
C/O mẫu E phải được khai bằng tiếng Anh và đánh máy. Nội dung khai phải phù hợp với tờ khai hải quan đã làm thủ tục hải quan và các chứng từ khác như vận đơn, hóa đơn thương mại và Biên bản kiểm tra xuất xứ của Tổ chức Giám định hàng hóa xuất nhập khẩu (trong trường hợp có yêu cầu kiểm tra). Nội dung kê khai C/O mẫu E cụ thể như sau:
- Ô số 1: Điền tên giao dịch của người xuất khẩu, địa chỉ, và tên quốc gia xuất khẩu (Việt Nam).
- Ô số 2: Điền tên người nhận hàng, địa chỉ, và tên quốc gia.
- Ô trên cùng bên phải: Ghi bởi Tổ chức cấp C/O. Số tham chiếu bao gồm 13 ký tự, được chia thành 5 nhóm, cụ thể như sau:
- a) Nhóm 1: Hai ký tự “VN” (viết hoa) là viết tắt của Việt Nam.
- b) Nhóm 2: Hai ký tự (viết hoa) là viết tắt của tên nước nhập khẩu, theo quy định về viết tắt.
CN: Trung Quốc | TH: Thái Lan |
BN: Bờ-ru-nây | LA: Lào |
KH: Cam-pu-chia | ID: In-đô-nê-xi-a |
MY: Ma-lai-xi-a | MM: Mi-an-ma |
PH: Phi-líp-pin | SG: Xinh-ga-po |
-
- c) Nhóm 3: 02 ký tự biểu hiện năm cấp C/O
- d) Nhóm 4: 02 ký tự, thể hiện tên Tổ chức cấp C/O theo danh sách được Bộ Công thương ủy quyền với các mã số như sau:
STT | Tên cơ quan, tổ chức cấp CO mẫu E |
1 | Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Hà Nội |
2 | Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực TP. Hồ Chí Minh |
3 | Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Đà Nẵng |
4 | Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Đồng Nai |
5 | Sở Công Thương Hải Phòng |
6 | Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Bình Dương |
7 | Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Vũng Tàu |
8 | Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Lạng Sơn |
9 | Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Quảng Ninh |
10 | Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Lào Cai |
11 | Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Thái Bình |
12 | Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Thanh Hoá |
13 | Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Nghệ An |
14 | Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Tiền Giang |
15 | Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Cần Thơ |
16 | Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Hải Dương |
17 | Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Bình Trị Thiên |
18 | Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Khánh Hoà |
19 | Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Hà Tĩnh |
20 | Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Ninh Bình |
21 | Ban Quản lý Khu Công nghiệp và chế xuất Hà Nội |
22 | Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh Hà Giang |
-
- đ) Nhóm 5: 05 ký tự, biểu hiện số thứ tự của C/O Mẫu E.
- e) Giữa các nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 có dấu gạch chéo “/”
Ví dụ: Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực thành phố Hồ Chí Minh cấp C/O Mẫu E mang số thứ 6 cho một lô hàng xuất khẩu sang Trung Quốc trong năm 2007 thì cách ghi số tham chiếu của C/O Mẫu E này sẽ là: VN-CN 07/2/00006.
- Ô số 3: Ghi ngày khởi hành, tên phương tiện vận tải (đối với hàng không ghi “By air”, đối với đường biển ghi tên tàu) và tên cảng bốc hàng.
- Ô số 4: Bỏ trống. Cơ quan hải quan sẽ điền thông tin sau khi hàng hóa được nhập khẩu và trước khi gửi lại C/O Mẫu E cho tổ chức cấp.
- Ô số 5: Liệt kê hàng hóa (một mặt hàng, một lô hàng, gửi đến một quốc gia, trong một khoảng thời gian nhất định).
- Ô số 6: Ghi ký hiệu và số hiệu kiện hàng.
- Ô số 7: Ghi số lượng kiện hàng, loại kiện hàng, và mô tả hàng hóa, bao gồm số lượng và mã HS tại quốc gia nhập khẩu.
- Ô số 8: Hướng dẫn chi tiết như sau: Các trường hợp sản xuất hàng hóa tại quốc gia được ghi tên đầu tiên ở ô số 11 của C/O này bao gồm:
-
- a) Hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất hoàn toàn bởi người xuất khẩu theo Điều 3, Phụ lục 1 của Quyết định 12/2007/QĐ-BTM – ghi “WO”.
- b) Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy theo Điều 4, Phụ lục I của Quyết định 12/2007/QĐ-BTM – ghi tỉ lệ phần trăm hàm lượng dựa trên giá FOB của hàng hóa sản xuất hoặc khai thác tại Việt Nam, ví dụ “40%”.
- c) Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy theo Điều 4 và Điều 5, Phụ lục I của Quyết định 12/2007/QĐ-BTM (xuất xứ cộng gộp) – ghi tỉ lệ phần trăm hàm lượng cộng gộp ACFTA dựa trên giá FOB, ví dụ “40%”.
- d) Hàng hóa đáp ứng Điều 6, Phụ lục I của Quyết định 12/2007/QĐ-BTM – ghi “PSR”.
- Ô số 9: Ghi trọng lượng tổng cả bì của hàng hóa (hoặc số lượng khác) và giá trị FOB.
- Ô số 10: Ghi số và ngày của hóa đơn thương mại.
- Ô số 11:
- a) Dòng đầu tiên ghi “Vietnam”.
- b) Dòng thứ hai ghi tên đầy đủ của nước nhập khẩu.
- c) Dòng thứ ba ghi địa điểm cấp, ngày tháng năm, và chữ ký của người có thẩm quyền ký cấp.
- Ô số 12: Được tổ chức cấp C/O điền thông tin.
- Ô số 13:
- a) Trong trường hợp cấp sau theo Điều 11, Phụ lục 2 – đánh dấu “ISSUED RETROACTIVELY”.
- b) Nếu sản phẩm được gửi từ bên xuất khẩu để tham gia triển lãm tại bên khác và bán tại bên nhập khẩu theo Điều 22, Phụ lục 2 – đánh dấu “Exhibition” và ghi rõ tên và địa chỉ nơi diễn ra triển lãm ở Ô số 2.
- c) Nếu sản phẩm được cấp C/O giáp lưng theo Điều 12, Phụ lục 2 – đánh dấu “Movement Certificate” và ghi rõ tên tổ chức cấp C/O mẫu E gốc, ngày cấp và số tham chiếu của C/O mẫu E gốc ở Ô số 13.
- d) Trong trường hợp hóa đơn được phát hành tại bên thứ ba theo Điều 23, Phụ lục 2 – đánh dấu “Third Party Invoicing”, ghi rõ số hóa đơn ở Ô số 10 và tên công ty phát hành cùng tên nước sở tại ở Ô số 7.
TRƯỜNG HỢP CO FORM E CÓ HÓA ĐƠN BÊN THỨ 3
CO Form E Third Party Invoicing
Trường hợp CO có hóa đơn do bên thứ ba phát hành, hay còn được biết đến với tên gọi C/O Form E Third Party Invoicing, đòi hỏi phải tuân thủ bốn điều kiện cụ thể trên C/O:
– Ô số 1: chỉ rõ nhà sản xuất ở quốc gia thành viên của ACFTA (ví dụ: Trung Quốc)
– Ô số 7: ghi tên công ty phát hành hóa đơn và quốc gia nơi công ty này đặt trụ sở
– Ô số 10: ghi rõ số hóa đơn và ngày tháng tại ô này (phải trùng khớp với Invoice mua bán)
– Ô số 13: đánh dấu chọn vào ô Third Party Invoicing
Một số sai sót thường gặp khi làm C/O Form E
Dưới đây là một số lỗi thường gặp khi làm C/O Form E mà cần lưu ý để tránh:
- Thiếu ghi chú “Issued Retroactively” nếu C/O được cấp sau ba ngày kể từ ngày tàu xuất bến.
- Đối với C/O Form E được ủy quyền: Một số nhà sản xuất ở Trung Quốc không thể đăng ký C/O và cần ủy quyền cho một đơn vị dịch vụ để làm thủ tục này. Dù quy định của Trung Quốc cho phép, nhưng tại Việt Nam, mẫu C/O Form E ủy quyền thường không được chấp nhận.
- Số liệu trên C/O không khớp với các chứng từ khác: Lỗi này rất phổ biến và có thể gây trở ngại trong quá trình vận chuyển hàng hóa. Khi phát hiện lỗi, cần phải sửa chữa ngay để tránh rắc rối không cần thiết.
Hy vọng bài viết này sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về cách khai báo CO form E và tránh được những sai sót. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ.